Tên bản ngữ | 株式会社project No.9 |
---|---|
Tên phiên âm | Kabushiki-gaisha Purojekuto Nanbā Nain |
Loại hình | Kabushiki gaisha |
Ngành nghề | Anime |
Thành lập | 9 tháng 2 năm 2009 |
Trụ sở chính | Suginami, Tokyo, Nhật Bản |
Số nhân viên | 15[1] (tính đến tháng 1 năm 2018) |
Website | www |
Project No.9, Inc. (Nhật: 株式会社project No.9 Hepburn: Kabushiki-gaisha Purojekuto Nanbā Nain) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào năm 2009 và có trụ sở đặt tại Suginami, Tokyo.
Năm | Tựa đề | Số tập | Ghi chú |
---|---|---|---|
2011 | Ro-Kyu-Bu! | 12 | Chuyển thể từ light novel của Aoyama Sagu; hợp tác sản xuất với Studio Blanc.[2] |
2013 | Ro-Kyu-Bu! SS | 12 | Phần nối tiếp của Ro-Kyu-Bu!.[3] |
2014 | Saikin, Imōto no Yōsu ga Chotto Okaishiinda ga. | 12 | Chuyển thể từ manga của Matsuzawa Mari.[4] |
Momo Kyun Sword | 12 | Chuyển thể từ light novel của Kibidango Project; hợp tác sản xuất với Tri-Slash.[5] | |
2016 | Shōjotachi wa Kōya o Mezasu | 12 | Chuyển thể từ visual novel của Minato Soft.[6] |
Netoge no Yome wa Onna no Ko Janai to Omotta | 12 | Chuyển thể từ light novel của Kineko Shibai.[7] | |
2017 | Kenka Bancho Otome: Girl Beats Boys | 12 | Chuyển thể từ visual novel của Spike Chunsoft; hợp tác sản xuất với A-Real.[8] |
Chronos Ruler | 13 | Chuyển thể từ manhua của Jea Pon.[9] | |
Tenshi no 3P! | 12 | Chuyển thể từ light novel của Aoyama Sagu.[10] | |
2018 | Ryūō no Oshigoto! | 12 | Chuyển thể từ light novel của Shiratori Shirow.[11] |
Yume Ōkoku to Nemureru 100-Nin no Ōji-sama | 12 | Chuyển thể từ trò chơi điện tử giải đố của GCrest.[12] | |
2019 | Pastel Memories | 12 | Chuyển thể từ trò chơi điện tử của FuRyu.[13] |
Mini Toji | 10 | Có liên quan đến Toji no Miko.[14] | |
Kōkōseitachi wa Isekai demo Yoyu de Ikinuku Yōdesu! | 12 | Chuyển thể từ light novel của Misora Riku.[15] | |
Watashi, Nouryoku wa Heikinchi de tte Itta yo ne! | 12 | Chuyển thể từ light novel của FUNA.[16] | |
2020 | Shironeko Project: Zero Chronicle | 12 | Chuyển thể từ trò chơi điện tử của Colopl.[17] |
Dokyū Hentai HxEros | 12 | Chuyển thể từ manga của Kitada Ryōma Kitada.[18] | |
2021 | Jaku-chara Tomozaki-kun | 12 | Chuyển thể từ light novel của Yaku Yūki.[19] |
Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou. | 12 | Chuyển thể từ light novel của Shimesaba.[20] | |
2022 | Koi wa Sekai Seifuku no Ato de | 12 | Chuyển thể từ manga của Wakamatsu Takahiro.[21] |
Mamahaha no tsurego ga motokano datta | 12 | Dựa trên light novel cùng tên do Kamishiro Kyōsuke viết và Takayaki minh họa. [22] | |
Shachiku-san wa Yо̄jo Yuurei ni Iyasaretai. | 12 | Chuyển thể từ manga của Arita Imari.[23] | |
2023 | Thiên sứ nhà bên | 12 | Chuyển thể từ light novel của Saekisan.[24] |
Uchi no Kaisha no Chiisai Senpai no Hanashi | 12 | Dựa theo manga của Saisou.[25] | |
Hikikomari Kyūketsuki no Monmon | 12 | Dựa theo light novel của Kobayashi Kotei.[26] | |
Ojō to Banken-kun | 13 | Dựa theo manga của Hatsuharu.[27] | |
Buta no Liver wa Kanetsushiro | 12 | Dựa theo light novel của Sakai Takuma.[28] | |
2024 | Jaku-chara Tomozaki-kun 2nd Stage | 13 | Phần tiếp theo của Jaku-chara Tomozaki-kun.[29] |
Naze Boku no Sekai wo Daremo Oboeteinai no ka? | Chuyển thể từ light novel do Sazane Kei viết nội dung và neco minh hoạ.[30] | ||
Senpai wa Otokonoko | Chuyển thể từ manga của Pom.[31] |