HU-16 Albatross
HU-16C BuNo 131906 thuộc Hải quân Hoa Kỳ, chế tạo tháng 6 năm 1953
Kiểu Tàu bay cứu hộ không hải
Nhà chế tạo Grumman
Chuyến bay đầu 24 tháng 10 năm 1947[1]
Vào trang bị 1949
Tình trạng Hoạt động hạn chế
Thải loại 1995 (Hellenic Navy)
Sử dụng chính Không quân Hoa Kỳ
Tuần duyên Hoa Kỳ
Hải quân Hoa Kỳ
Hải quân Hy Lạp
Giai đoạn sản xuất 1949–1961
Số lượng sản xuất 466
SA-16A thuộc USAF trong chiến tranh Triều Tiên.
HU-16E thuộc Cảnh sát biển Hoa Kỳ trong thập niên 1970.

Grumman HU-16 Albatross là một loại tàu bay lưỡng cư hai động cơ, được Không quân Hoa Kỳ, Hải quân Hoa KỳCảnh sát biển Hoa Kỳ sử dụng. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là tìm kiếm cứu nạn dân sự và quân sự. Không quân định danh là SA-16, hải quân và cảnh sát biển Hoa Kỳ định danh là JR2F-1UF-1. Nó được tái định danh là HU-16 năm 1962.

Biến thể

Mẫu thử XJR2F-1 tại Căn cứ không quân hải quân Patuxent River trong thập niên 1940.

Quốc gia sử dụng

Mexico
 Argentina
 Brasil
 Canada
 Chile
 Đài Loan
 Đức
 Hy Lạp
 Iceland
 Indonesia
 Ý
 Nhật Bản
 Malaysia
 México
 Na Uy
 Pakistan
 Peru
 Philippines
HU-16B thuộc Phi đoàn không vận số 135, Không quân vệ binh quốc gia Maryland, trong thập niên 1960.
 Bồ Đào Nha
Tây Ban Nha
 Thái Lan
 Hoa Kỳ

Tính năng kỹ chiến thuật (HU-16B)

Grumman HU-16E

Dữ liệu lấy từ Albatross: Amphibious Airborne Angel [3]

Đặc điểm tổng quát

Hiệu suất bay

Trang bị vũ khí

  • Không
  • Xem thêm

    Máy bay liên quan
    Máy bay tương tự

    Tham khảo

    1. ^ Pigott, Peter (2001). Wings across Canada: an illustrated history of Canadian aviation. Dundurn Press. tr. 121. ISBN 1-55002-412-4.
    2. ^ Wolfe, Ray. “Albatross Current Status List”. Grumman Albatross Research.
    3. ^ Dorr, Robert F. (1991). “Albatross: Amphibious Airborne Angel”. Air International. 41 (4): 193–201. ISSN 0306-5634.
    4. ^ Swanborough, Gordon; Bowers, Peter M. (1976). United States Navy Aircraft since 1911 . Putnam: London. tr. 230. ISSN 0-370-10054-9 Kiểm tra giá trị |issn= (trợ giúp).

    Liên kết ngoài