Cobalt(II) acetat là muốicobalt(II) của acid acetic với công thức hóa họcCo(C2H3O2)2. Nó thường được tìm thấy dưới dạng tetrahydrat Co(CH3CO2)2·4H2O, còn được viết tắt là Co(OAc)2·4H2O. Nó được sử dụng làm chất xúc tác.
Giống như nhiều muối acetat của kim loại chuyển tiếp khác, cobalt(II) acetat được tạo ra bằng phản ứng của cobalt(II) oxide hoặc hydroxide với acid acetic:
CoO+ 2 CH3CO2H + 3 H2O → Co(CH3CO2)2·4H2O
Tinh thể học tia X đã chứng minh tetrahydrat có cấu trúc bát diện, trung tâm cobalt phối trí với bốn phân tử nước và hai phối tử acetat.[1]Nickel(II) acetat cũng có cấu trúc tương tự.[2]
Nhiều loại hydrat khác nhau được biết đến bao gồm Co(CH3CO2)2·H2O và [Co(CH3CO2)2]5·0,5H2O.[3]
^Van Niekerk, J. N.; Schoening, F. R. L. (1953). “The crystal structures of nickel acetate, Ni(CH3COO)2·4H2O, and cobalt acetate, Co(CH3COO)2·4H2O”. Acta Crystallogr.6 (7): 609–612. doi:10.1107/S0365110X5300171X.
^Zhang, Gao; Lin, Jian; Guo, Dong-Wei; Yao, Shi-Yan; Tian, Yun-Qi (2010). “Infinite Coordination Polymers of One- and Two-dimensional Cobalt Acetates”. Zeitschrift für Anorganische und Allgemeine Chemie. 636 (7): 1401–1404. doi:10.1002/zaac.200900457.
^John Dallas Donaldson, Detmar Beyersmann, "Cobalt and Cobalt Compounds" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Wiley-VCH, Weinheim, 2005. doi:10.1002/14356007.a07_281.pub2