Chromi(III) chloride | |
---|---|
Mẫu Chromi(III) chloride khan | |
Mẫu Chromi(III) chloride hexahydrat | |
Danh pháp IUPAC | Chromium(III) chloride Chromium trichloride |
Tên khác | Chromiic chloride Chromi trichloride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Số RTECS | GB5425000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CrCl3 |
Khối lượng mol | 158,3561 g/mol (khan) 248,4325 g/mol (5 nước) 266,44778 g/mol (6 nước)[1] |
Bề ngoài | bột hoặc tinh thể tím (khan) tinh thể màu lục thẫm (6 nước) |
Khối lượng riêng | 2,87 g/cm³ (khan) 1,76 g/cm³ (6 nước) |
Điểm nóng chảy | 1.152 °C (1.425 K; 2.106 °F) (khan) 83 °C (181 °F; 356 K) (6 nước) |
Điểm sôi | 1.300 °C (1.570 K; 2.370 °F) (phân hủy) |
Độ hòa tan trong nước | ít tan (khan) 58,5 g/100 mL (6 nước) |
Độ hòa tan | không tan trong etanol, ete, axeton tan trong một số phối tử phổ biến (tạo phức) |
Độ axit (pKa) | 2,4 (dung dịch 0,2 M) |
MagSus | +6890,0·10-6 cm³/mol |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Chromi(III) chloride, còn được gọi với cái tên khác là là Chromiic chloride, thường dùng để mô tả một vài hợp chất có công thức chung là CrCl3(H2O)x, trong đó x có thể là 0, 5, 6. Hợp chất chất này tồn tại dưới dạng khan, là một chất rắn màu tím, có công thức hóa học được quy định là CrCl3. Dạng phổ biến nhất của trichloride là dạng chất có màu lục đậm của hexahydrat, có công thức CrCl3·6H2O. Chromi(III) chloride được sử dụng làm chất xúc tác và tiền chất sản xuất thuốc nhuộm len.
Chromi(III) chloride khan có thể được điều chế bằng cách clo hóa trực tiếp kim loại Chromi, hoặc gián tiếp bằng sự clo hóa cacbothermic với oxit Chromi ở nhiệt độ từ 650–800 ℃:[2][3]
Khử nước bằng trimetylsilyl chloride trong THF cho phức:[4]
Nó cũng có thể được điều chế bằng cách xử lý hexahydrat với thionyl chloride:[5]
Các chloride ngậm nước được điều chế bằng cách xử lý Chromiat với axit clohydric và metanol.[cần dẫn nguồn] Trong phòng thí nghiệm, Chromi(III) chloride dạng ngậm nước thường được điều chế bằng cách hòa tan kim loại Chromi hoặc Chromi(III) oxit trong axit clohydric.
CrCl3 còn tạo ra một số hợp chất với NH3, như:
Với hydrazin, nó tạo ra 3CrCl3·N2H4 là chất rắn màu lục lam, có tính nổ.[9] CrCl3·3N2H4·2H2O cũng được biết đến. Nó có màu đỏ trong dung dịch[10], ở trạng thái tinh thể nó có màu xanh lục nhạt, tan ít trong nước, nhưng tan tốt trong các axit khoáng, d = 1,6273 g/cm³.[11]
Với hydroxylamin, nó tạo ra CrCl3·6NH2OH là chất kết tủa màu oải hương đậm.[12]
Với urê, nó tạo ra CrCl3·CO(NH2)2·8H2O là tinh thể màu lục[13], CrCl3·3CO(NH2)2 là tinh thể màu lục nhạt[14], hay CrCl3·6CO(NH2)2 là chất rắn màu lục đậm, tan ít trong nước. Khi tan trong nước, hexaurê tạo ra dung dịch màu lục.[15]
Với thiourê, nó tạo CrCl3·3CS(NH2)2 là tinh thể nâu đen.[16]
Với thiosemicacbazit, nó tạo CrCl3·3CSN3H5·3H2O là tinh thể tím đen, CAS#: 34195-92-1.[17][ghi chú 1]
Bản mẫu:Hợp chất Chromi